19 June 2023
Viêm gan B là gì? Nguyên nhân và cách phòng ngừa
Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số, cao nhất khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh do hệ miễn dịch suy giảm và có nhiều yếu tố tiếp xúc với virus. Vậy bệnh viêm gan B ở người cao tuổi là bệnh gì? Nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh cụ thể ra sao? Hãy cùng VIện dưỡng lão Bình Mỹ tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Nội dung
- 1 Bệnh viêm gan B là gì?
- 2 Phân loại bệnh viêm gan B
- 3 Nguyên nhân bị viêm gan B
- 4 Đối tượng nào dễ mắc viêm gan siêu vi B?
- 5 Bệnh viêm gan B lây qua đường nào?
- 6 Một số triệu chứng viêm gan B thường gặp là gì?
- 7 Biến chứng nguy hiểm về bệnh viêm gan B
- 8 Chẩn đoán viêm gan B bằng cách nào?
- 9 Cách điều trị bệnh viêm gan B hiệu quả
- 10 Cách phòng bệnh viêm gan B ở mọi đối tượng
- 11 Các câu hỏi phổ biến về bệnh viêm gan B
Bệnh viêm gan B là gì?
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, làm tổn thương gan và ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan này. Vi rút viêm gan B mãn tính là nguyên nhân chính gây bệnh gan như xơ gan và ung thư gan ở Việt Nam. Tỉ lệ mắc căn bệnh này ở Việt Nam rất cao, với khoảng 8,6 triệu người nhiễm vi rút HBV. Trong đó, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mãn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới.
Phân loại bệnh viêm gan B
Bệnh viêm gan B có thể được phân loại thành hai dạng: cấp tính và mãn tính.
Cấp tính
Viêm gan B cấp tính là trình trạng nhiễm trùng ngắn hạn, thường xảy ra trong vòng 6 tháng sau khi tiếp xúc với virus. Một số người có thể không có triệu chứng gì hoặc chỉ có những triệu chứng nhẹ như sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, vàng da hoặc mắt.
Hầu hết người nhiễm viêm gan B cấp tính sẽ khỏi bệnh sau khi hệ miễn dịch của họ tiêu diệt virus. Tuy nhiên, một số người có thể bị biến chứng nặng như viêm gan cấp nặng hoặc suy gan cấp tính, có thể dẫn đến tử vong.
Mãn tính
Bệnh viêm gan B mãn tính là tình trạng nhiễm trùng kéo dài hơn 6 tháng, khi hệ miễn dịch của người bệnh không thể tiêu diệt virus. Bệnh mãn tính thường không có triệu chứng rõ ràng nhưng virus vẫn âm thầm gây tổn thương cho gan. Viêm gan B mãn tính có thể dẫn đến các biến chứng như xơ gan, suy gan và ung thư gan. Người bị viêm gan B mãn tính cần được theo dõi sức khỏe của gan và dùng thuốc điều trị để ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.
Nguyên nhân bị viêm gan B
Nguyên nhân viêm gan B là gì không phải ai cũng biết rõ. Thực tế, viêm gan B là căn bệnh do virus HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Virus HBV có hình cầu và vỏ bao quanh là lipoprotein chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Hiện nay đã xác định được có tới 8 loại kháng nguyên khác nhau của virus HBV.
Viêm gan B có thời gian ủ bệnh khá dài, từ 3 đến 6 tháng. Giai đoạn đầu của bệnh gây ra tình trạng cấp tính. Sau 6 tháng, nếu cơ thể không thể tự miễn dịch với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Do đó, cần phải điều trị bệnh kịp thời để giảm thiểu nguy cơ biến chứng và bệnh diễn tiến nặng.
Đối tượng nào dễ mắc viêm gan siêu vi B?
Những đối tượng dễ mắc viêm gan siêu vi B bao gồm:
- Người sinh ra hoặc có người thân trong gia đình mang virus HBV hoặc bị viêm gan B.
- Người du lịch hoặc sống tại các khu vực có tỷ lệ viêm gan B cao như châu Á, Châu Phi hoặc các nước đang phát triển.
- Người có quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người hoặc người nhiễm bệnh.
- Người sử dụng chất gây nghiện qua đường tiêm hoặc chia sẻ kim tiêm.
- Người làm việc trong ngành y tế hoặc tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể của người khác.
- Người có bệnh lý gan khác hoặc bệnh miễn dịch suy yếu.
Bệnh viêm gan B lây qua đường nào?
Đường máu
- Tiêm chích chung kim, chung bơm, chung ống tiêm.
- Sử dụng các dụng cụ y tế không được tiệt trùng kỹ.
- Chia sẻ các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, kéo cắt móng, bàn chải đánh răng.
- Xăm mình, xỏ lỗ, đeo khuyên không an toàn.
Lây từ mẹ sang con
- Mẹ bị nhiễm virus HBV có thể truyền cho con trong quá trình mang thai, sinh đẻ hoặc cho con bú.
- Nguy cơ lây từ mẹ sang con cao nhất khi mẹ có nồng độ virus cao trong máu hoặc có yếu tố HBeAg dương tính.
- Để phòng ngừa lây từ mẹ sang con, trẻ sơ sinh cần được tiêm liều đầu tiên của vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Lây bệnh qua đường tình dục
- Quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm virus HBV.
- Quan hệ tình dục với nhiều người hoặc không biết rõ lịch sử tình dục của đối phương.
- Quan hệ tình dục với người có các yếu tố nguy cơ khác như tiêm chích ma túy, xăm mình, xỏ lỗ, đeo khuyên không an toàn.
Một số triệu chứng viêm gan B thường gặp là gì?
Một số dấu hiệu bệnh viêm gan B thường gặp nhất có thể kể đến như:
Viêm gan B cấp tính
Hầu hết trẻ em dưới 5 tuổi hoặc người bị suy giảm miễn dịch khi mắc viêm gan B cấp tính không có triệu chứng rõ ràng. Những đối tượng khác, bao gồm trẻ thanh thiếu niên, người trưởng thành có thể xuất hiện các triệu chứng ban đầu như: Sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, nước tiểu đậm màu, phân nhạt màu, đau khớp và vàng da. Triệu chứng này xuất hiện khoảng 60 – 150 ngày sau khi tiếp xúc với virus và kéo dài từ vài tuần đến 6 tháng. Các triệu chứng thường trở nặng hơn ở những người bệnh trên 60 tuổi.
Viêm gan B mãn tính
Hầu hết những người bị viêm gan B mãn tính không có triệu chứng trong nhiều năm. Nếu có triệu chứng, chúng tương tự như triệu chứng của nhiễm trùng cấp tính. Trường hợp người bệnh đã mắc viêm gan B trong một khoảng thời gian dài mới biểu hiện triệu chứng thì đó có thể là biến chứng nguy hiểm của bệnh như xơ gan hoặc ung thư gan.
Biến chứng nguy hiểm về bệnh viêm gan B
Viêm gan B mãn tính là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư gan trên toàn thế giới. Khoảng 25% người bị viêm gan B mãn tính sẽ tử vong do các biến chứng về gan như xơ gan hoặc ung thư gan. Xơ gan là tình trạng sợi xơ hóa của mô gan do viêm nhiễm kéo dài, làm giảm chức năng của gan và tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa (portal hypertension).
Ung thư gan là tình trạng tế bào gan bất thường phát triển quá mức và tạo thành khối u ác tính. Tình trạng này có thể phát triển từ xơ gan hoặc từ viêm gan B mãn tính không xơ hóa.
Các triệu chứng của xơ gan và ung thư gan thường gặp như: sút cân không rõ nguyên nhân, tiêu chảy, phù nề toàn thân, phù cổ họng (ascites), xuất huyết tiêu hóa (do vỡ giãn tĩnh mạch tràng), não ngoại biên (hepatic encephalopathy), vàng da và mắt nặng hơn.
Chẩn đoán viêm gan B bằng cách nào?
Bệnh viêm gan B được chẩn đoán bằng cách xét nghiệm máu để phát hiện các kháng nguyên và kháng thể liên quan đến virus viêm gan B. Các kháng nguyên là các protein trên bề mặt của virus, còn các kháng thể là các protein do hệ miễn dịch sản sinh để phản ứng với virus.
Các xét nghiệm máu sẽ cho biết bạn có bị nhiễm virus viêm gan B hay không. Ngoài ra, các xét nghiệm máu còn cho biết mức độ hoạt động của virus trong cơ thể và mức độ tổn thương của gan. Các xét nghiệm viêm gan B thường được thực hiện bao gồm:
- HBsAg (kháng nguyên bề mặt viêm gan B).
- Anti-HBs (kháng thể bề mặt viêm gan B).
- Anti-HBc (kháng thể lõi viêm gan B).
- HBeAg (kháng nguyên e viêm gan B).
- Anti-HBe (kháng thể e viêm gan B).
- HBV DNA (vật liệu di truyền của virus viêm gan B).
Ngoài các xét nghiệm máu, các phương pháp chẩn đoán khác như siêu âm, xạ trị máy tính (CT scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc sinh thiết gan cũng có thể được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương của gan và phát hiện các biến chứng như xơ gan hoặc ung thư gan.
Cách điều trị bệnh viêm gan B hiệu quả
Điều trị ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan B sau khi phơi nhiễm
Nếu bạn tiếp xúc với máu hoặc các chất dịch cơ thể của người bị nhiễm virus viêm gan B, bạn có thể dùng thuốc kháng sinh hoặc tiêm vắc xin để ngăn ngừa lây nhiễm. Điều này cần được thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi phơi nhiễm.
Trường hợp bạn đã chích ngừa viêm gan B trước đó và có kháng thể đủ mạnh, bạn không cần phải thực hiện gì sau đó. Tuy nhiên, nếu không chắc chắn về tình trạng kháng thể của mình, bạn có thể làm xét nghiệm máu để kiểm tra.
Điều trị viêm gan siêu vi B cấp tính
Viêm gan siêu vi B cấp tính là khi bạn bị nhiễm virus viêm gan B trong vòng 6 tháng. Hầu hết các trường hợp viêm gan siêu vi B cấp tính sẽ tự khỏi sau một thời gian. Tuy nhiên, một số người có thể cần được nhập viện để theo dõi và điều trị các triệu chứng như buồn nôn, ói mửa, vàng da, vàng mắt, đau bụng, suy gan.
Điều trị viêm gan siêu vi B cấp tính chủ yếu là hỗ trợ cơ thể chống lại virus và giảm các triệu chứng. Bạn có thể được khuyến khích uống nhiều nước, ăn đủ chất dinh dưỡng, nghỉ ngơi và tránh uống rượu hoặc các chất kích thích khác. Ngoài ra, nên tránh tiếp xúc với những người chưa tiêm vắc xin để không lây nhiễm cho họ.
Điều trị viêm gan B mãn tính
Viêm gan B mãn tính là khi bạn bị nhiễm virus viêm gan B trong hơn 6 tháng. Theo thời gian, gan bị tổn thương và dẫn đến các biến chứng như xơ gan và ung thư gan. Điều trị viêm gan B mãn tính nhằm mục đích giảm hoạt động của virus, ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tổn thương gan và giảm nguy cơ các biến chứng.
Cách phòng bệnh viêm gan B ở mọi đối tượng
Để ngăn ngừa viêm gan B, đặc biệt là ở người già, có thể áp dụng các biện pháp sau:
Tiêm phòng vaccine để tránh viêm gan siêu vi B
Vắc xin viêm gan siêu vi B là loại vắc xin an toàn và hiệu quả để bảo vệ bạn khỏi mắc bệnh. Vắc xin này được tiêm vào cơ thể với 3 liều. Liều đầu tiên được tiêm khi bạn mới sinh hoặc khi quyết định tiêm phòng. Liều thứ hai được tiêm sau một tháng và liều thứ ba được tiêm sau sáu tháng kể từ liều đầu tiên. Vắc xin này có thể bảo vệ bạn khỏi viêm gan B trong ít nhất 20 năm.
Tiêm phòng vắc xin viêm gan siêu vi B là cách tốt nhất để phòng bệnh viêm gan B cho trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi. Bạn nên cho trẻ em mới sinh hoặc dưới 18 tuổi tiêm phòng vắc xin này sớm nhất có thể. Bên cạnh đó, để được bảo vệ toàn diện, người tiêm vắc xin cần hoàn thành đủ số mũi tiêm theo chỉ định.
Các biện pháp để phòng viêm gan B khác
Ngoài tiêm phòng vắc xin viêm gan siêu vi B, mỗi người nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa viêm gan B khác để giảm thiểu nguy cơ bị lây nhiễm. Cụ thể:
- Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần khi cơ thể có triệu chứng bất thường.
- Ăn đa dạng, đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường đạm thực vật, rau xanh, chất xơ, trái cây tươi và uống nhiều nước, không ăn nhiều dầu mỡ, chất béo.
- Chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ, thức ăn không quá mặn, quá ngọt, không quá lạnh hoặc quá nóng, không ăn thức ăn qua ngày, nhiễm nấm mốc.
- Tuân thủ chỉ định của bác sĩ khi sử dụng thuốc và không tự ý sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc.
- Tập thể dục bằng cách đi bộ, chạy bộ, đạp xe đạp và ăn uống hợp lý có thể giảm chất béo tích tụ trong gan, cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và kháng insulin ở người cao tuổi.
- Không dùng chung kim tiêm, ống hút, dao cạo râu, kéo cắt móng tay, băng cá nhân hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác với người khác.
- Không chia sẻ bàn chải đánh răng, kem đánh răng, son môi, kẹo cao su hoặc các vật dụng cá nhân khác có thể chứa máu hoặc nước bọt của người khác.
- Sử dụng bao cao su hoặc các biện pháp tránh thai an toàn khi quan hệ tình dục; tránh quan hệ tình dục với nhiều người hoặc không rõ lịch sử sức khỏe của đối phương.
Các câu hỏi phổ biến về bệnh viêm gan B
Bệnh viêm gan B có nguy hiểm hay không?
Viêm gan B có thể nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Về lâu dài, bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan và suy gan.
Bị viêm gan B thể không hoạt động là gì?
Bị viêm gan B thể không hoạt động là tình trạng bệnh nhân nhiễm vi-rút HBV nhưng không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ. Bệnh nhân có thể không biết mình bị nhiễm trừ khi được xét nghiệm máu. Tuy nhiên, bị viêm gan B thể không hoạt động không có nghĩa là bệnh đã khỏi hoặc không cần điều trị. Bệnh nhân vẫn có thể lây truyền bệnh cho người khác và có nguy cơ cao gặp các biến chứng nghiêm trọng trong tương lai.
Người bị mắc viêm gan B sống được bao lâu?
Virus viêm gan B trên thực tế có thể tồn tại ít nhất 7 ngày bên ngoài cơ thể và virus vẫn có khả năng lây nhiễm, gây bệnh trong thời gian đó.
Viêm gan B có di truyền không?
Nếu tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch cơ thể của người bị nhiễm, bạn có thể mắc bệnh viêm gan B. Tuy nhiên, bệnh này không di truyền từ cha mẹ sang con cái. Song, nếu bố mẹ bị nhiễm virus HBV mà không biết cách bảo vệ con thì con có nguy cơ cao bị lây nhiễm.
Các loại thuốc điều trị viêm gan B thường dùng là loại nào?
Các loại thuốc thường dùng để điều trị viêm gan B như: Interferon kết hợp với Tenofovir, Lamivudine, Entercavir có tác dụng ngăn ngừa tái sinh nội bào của virus. Có thể thấy, viêm gan B là căn bệnh gan không ngoại trừ ở bất kỳ đối tượng nào. Trong đó, người cao tuổi với sức đề kháng suy giảm có khả năng nhiễm bệnh cao hơn và tình trạng có thể nguy hiểm hơn.
Vì vậy, vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cũng như phòng bệnh viêm gan B ở đối tượng này cần được chú trọng hơn cả. Ngoài ra, với những ai đang nghi ngờ mình tiếp xúc với virus này thì hãy đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, xét nghiệm và điều trị kịp thời. Cuối cùng Viện dưỡng lão Bình Mỹ hy vọng rằng, thông qua những thông tin mà chúng tôi chia sẻ có thể giúp bạn và gia đình phòng ngừa bệnh tốt nhất để có thể sống vui vẻ và khỏe mạnh mạnh hơn mỗi ngày.
Thông tin liên hệ:
HỆ THỐNG DƯỠNG LÃO BÌNH MỸ
SĐT: 0789 7575 39
Email: vanphong@duonglaobinhmy.com
Địa chỉ: 3D Đ. Số 171, Bình Mỹ, Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Website: https://duonglaobinhmy.com/
Tin nổi bật
20 December 2024
13 December 2024